Bosutinib được FDA chấp thuận cho bệnh nhi mắc bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính

Bosutinib được FDA chấp thuận cho bệnh nhi mắc bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính
Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm đã phê duyệt bosutinib (Bosulif, Pfizer) cho bệnh nhân nhi từ 1 tuổi trở lên mắc bệnh bạch cầu tủy bào mãn tính (CP) Ph+ giai đoạn mãn tính (CML) mới được chẩn đoán (ND) hoặc kháng thuốc hoặc không dung nạp (R/I) đến điều trị trước đó. FDA cũng phê duyệt một dạng bào chế viên nang mới có hàm lượng 50 mg và 100 mg.

Chia sẻ bài viết này

Tháng 11 2023: Đối với bệnh nhân nhi từ một tuổi trở lên mắc bệnh bạch cầu tủy bào mãn tính (CML) giai đoạn mãn tính (CP) Ph+, mới được chẩn đoán (ND) hoặc kháng hoặc không dung nạp (R/I) với liệu pháp trước đó, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm đã phê duyệt bosutinib ( Bosulif, Pfizer). Ngoài ra, một dạng bào chế viên nang mới với nồng độ 50 mg và 100 mg đã được FDA chấp thuận.

Thử nghiệm BCHILD (NCT04258943) đã đánh giá hiệu quả của bosutinib ở bệnh nhi mắc ND CP Ph+ CML và R/I CP Ph+ CML. Thử nghiệm là đa trung tâm, không ngẫu nhiên và nhãn mở, với mục tiêu xác định liều khuyến cáo, ước tính độ an toàn và khả năng dung nạp, đánh giá hiệu quả và đánh giá bosutinib dược động học ở nhóm bệnh nhân này. Thử nghiệm bao gồm 21 bệnh nhân mắc ND CP Ph+ CML được điều trị ở liều 300 mg/m2 một lần mỗi ngày và 28 bệnh nhân mắc bệnh R/I CP Ph+ CML được điều trị bằng bosutinib ở liều 300 mg/m2 đến 400 mg/m2 uống một lần mỗi ngày.

Phản ứng di truyền tế bào chính (MCyR), phản ứng di truyền tế bào hoàn chỉnh (CCyR) và phản ứng phân tử chính (MMR) là các thước đo kết quả hiệu quả chính. Phản ứng di truyền tế bào chính (MCyR) và hoàn chỉnh (CCyR) đối với bệnh nhi mắc ND CP Ph+ CML lần lượt là 76.2% (KTC 95%: 52.8, 91.8) và 71.4% (KTC 95%: 47.8, 88.7). 28.6% (KTC 95%: 11.3, 52.3) là MMR và 14.2 tháng là thời gian theo dõi trung bình (phạm vi: 1.1, 26.3 tháng).

Các đáp ứng di truyền tế bào chính (MCyR) và hoàn chỉnh (CCyR) đối với bệnh nhi mắc R/I CP Ph+ CML lần lượt là 82.1% (KTC 95%: 63.1, 93.9) và 78.6% (KTC 95%: 59, 91.7). 50% (KTC 95%: 30.6, 69.4) là MMR. Hai trong số 14 bệnh nhân đạt MMR bị mất MMR sau khi điều trị lần lượt là 13.6 và 24.7 tháng. Thời gian theo dõi 23.2 tháng là thời gian trung bình (khoảng: 1, 61.5 tháng).

Trong số các bệnh nhi, tiêu chảy, đau bụng, nôn mửa, buồn nôn, phát ban, hôn mê, rối loạn chức năng gan, nhức đầu, sốt, chán ăn và táo bón là những tác dụng phụ được báo cáo thường xuyên nhất (20%). Ở bệnh nhi, tăng creatinine, tăng alanine aminotransferase hoặc aspartate aminotransferase, giảm số lượng bạch cầu và giảm số lượng tiểu cầu là những bất thường trong phòng thí nghiệm phổ biến nhất và trở nên tồi tệ hơn so với ban đầu (>45%).

Đối với bệnh nhi mắc ND CP Ph+ CML, liều bosutinib được khuyến nghị là 300 mg/m2 uống một lần mỗi ngày cùng với thức ăn; đối với bệnh nhi mắc R/I CP Ph+ CML, liều khuyến cáo là 400 mg/m2 uống một lần mỗi ngày cùng với thức ăn. Nội dung của viên nang có thể được kết hợp với sữa chua hoặc nước sốt táo cho những người không thể nuốt chúng.

Xem thông tin kê đơn đầy đủ của Bosulif.

Theo dõi bản tin của chúng tôi

Nhận thông tin cập nhật và không bao giờ bỏ lỡ một blog nào từ Cancerfax

Thêm để khám phá

Lutetium Lu 177 dotatate được USFDA chấp thuận cho bệnh nhi từ 12 tuổi trở lên mắc GEP-NETS
Ung thư

Lutetium Lu 177 dotatate được USFDA chấp thuận cho bệnh nhi từ 12 tuổi trở lên mắc GEP-NETS

Lutetium Lu 177 dotatate, một phương pháp điều trị đột phá, gần đây đã nhận được sự chấp thuận của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cho bệnh nhân nhi, đánh dấu một cột mốc quan trọng trong lĩnh vực ung thư nhi khoa. Sự chấp thuận này thể hiện tia hy vọng cho trẻ em đang chiến đấu với các khối u thần kinh nội tiết (NET), một dạng ung thư hiếm gặp nhưng đầy thách thức, thường kháng lại các liệu pháp thông thường.

Nogapendekin alfa inbakicept-pmln được USFDA chấp thuận cho bệnh ung thư bàng quang xâm lấn cơ không đáp ứng BCG
Ung thư bàng quang

Nogapendekin alfa inbakicept-pmln được USFDA chấp thuận cho bệnh ung thư bàng quang xâm lấn cơ không đáp ứng BCG

“Nogapendekin Alfa Inbakicept-PMLN, một liệu pháp miễn dịch mới, cho thấy nhiều hứa hẹn trong việc điều trị ung thư bàng quang khi kết hợp với liệu pháp BCG. Cách tiếp cận sáng tạo này nhắm vào các dấu hiệu ung thư cụ thể đồng thời tận dụng phản ứng của hệ thống miễn dịch, nâng cao hiệu quả của các phương pháp điều trị truyền thống như BCG. Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy những kết quả đáng khích lệ, cho thấy kết quả của bệnh nhân được cải thiện và những tiến bộ tiềm năng trong việc kiểm soát ung thư bàng quang. Sự kết hợp giữa Nogapendekin Alfa Inbakicept-PMLN và BCG báo trước một kỷ nguyên mới trong điều trị ung thư bàng quang.”

Cần giúp đỡ? Nhóm chúng tôi đã sẵn sàng để hỗ trợ bạn.

Chúng tôi muốn sự phục hồi nhanh chóng của bạn thân yêu và gần một người.

Bắt đầu trò chuyện
Chúng tôi đang trực tuyến! Trò chuyện với chúng tôi!
Quét mã
Chào bạn,

Chào mừng bạn đến với CancerFax!

CancerFax là nền tảng tiên phong chuyên kết nối các cá nhân đang đối mặt với bệnh ung thư giai đoạn nặng với các liệu pháp tế bào đột phá như liệu pháp CAR T-Cell, liệu pháp TIL và các thử nghiệm lâm sàng trên toàn thế giới.

Cho chúng tôi biết những gì chúng ta có thể làm cho bạn.

1) Điều trị ung thư ở nước ngoài?
2) Liệu pháp tế bào T CAR
3) Vắc xin ung thư
4) Tư vấn video trực tuyến
5) Liệu pháp proton