Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm đã phê duyệt pembrolizumab (Keytruda, Merck) kết hợp với hóa trị liệu chứa fluoropyrimidine và bạch kim vào ngày 16 tháng 2023 năm 2. Sự chấp thuận này dành cho phương pháp điều trị ban đầu cho những người trưởng thành mắc bệnh ung thư dạ dày hoặc thực quản HERXNUMX âm tính tiến triển cục bộ không thể cắt bỏ hoặc di căn (GEJ) ung thư biểu mô tuyến.
Hiệu quả được đánh giá trong một thử nghiệm đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, kiểm soát giả dược có tên KEYNOTE-859 (NCT03675737). Thử nghiệm bao gồm 1579 bệnh nhân mắc bệnh dạ dày tiến triển âm tính HER2 hoặc GEJ. ung thư biểu mô tuyến người chưa từng trải qua liệu pháp điều trị toàn thân cho bệnh di căn trước đây. Những người tham gia được chỉ định ngẫu nhiên để nhận pembrolizumab 200 mg hoặc giả dược cùng với lựa chọn hóa trị liệu kết hợp của người điều tra, bao gồm cisplatin 80 mg/m2 cộng với 5-FU 800 mg/m2/ngày trong 5 ngày (FP) hoặc oxaliplatin 130 mg /m2 vào Ngày 1 cộng với capecitabine 1000 mg/m2 hai lần một ngày trong 14 ngày (CAPOX) trong mỗi chu kỳ 21 ngày.
Thước đo hiệu quả chính là tỷ lệ sống sót chung (OS). Nghiên cứu cũng đánh giá tỷ lệ sống sót không tiến triển bệnh (PFS), tỷ lệ đáp ứng tổng thể (ORR) và thời gian đáp ứng (DOR) thông qua đánh giá trung tâm độc lập mù quáng (BICR) dựa trên tiêu chí RECIST v1.1, với giới hạn 10 tổn thương mục tiêu và 5 tổn thương mục tiêu trên mỗi cơ quan.
Pembrolizumab kết hợp với hóa trị liệu đã dẫn đến sự cải thiện đáng kể về mặt thống kê về tỷ lệ sống sót chung (OS), tỷ lệ sống sót không tiến triển (PFS) và tỷ lệ đáp ứng khách quan (ORR). Thời gian sống sót tổng thể trung bình là 12.9 tháng (KTC 95%: 11.9, 14.0) với pembrolizumab và 11.5 tháng (KTC 95%: 10.6, 12.1) với giả dược. Tỷ lệ nguy hiểm (HR) là 0.78 (KTC 95%: 0.70, 0.87) với giá trị p <0.0001. Tỷ lệ sống không tiến triển trung bình (PFS) là 6.9 tháng (KTC 95%: 6.3, 7.2) và 5.6 tháng (KTC 95%: 5.5, 5.7) ở hai nhóm, với tỷ lệ nguy cơ (HR) là 0.76 [95% CI: 0.67, 0.85] và giá trị p <0.0001. Tỷ lệ đáp ứng khách quan (ORR) là 51% (KTC 95%: 48, 55) và 42% (KTC 95%: 38, 45) với giá trị p có ý nghĩa thống kê nhỏ hơn 0.0001 ở hai nhóm điều trị. Thời gian đáp ứng trung bình (DOR) là 8 tháng (KTC 95%: 7.0, 9.7) đối với pembrolizumab và 5.7 tháng (KTC 95%: 5.5, 6.9) đối với giả dược.
Một nghiên cứu bổ sung cho thấy những bệnh nhân được dùng pembrolizumab và có khối u biểu hiện PD-L1 CPS > 1 và CPS ≥ 10 có tỷ lệ sống sót tổng thể (OS), tỷ lệ sống sót không tiến triển (PFS) và tỷ lệ đáp ứng khách quan (ORR) cao hơn về mặt thống kê.
15% bệnh nhân phải ngừng điều trị pembrolizumab vĩnh viễn do tác dụng phụ. Tác dụng phụ dẫn đến ngừng thuốc vĩnh viễn trong ít nhất 1% trường hợp bao gồm nhiễm trùng và tiêu chảy.
Liều lượng đề xuất cho pembrolizumab là 200 mg mỗi 3 tuần hoặc 400 mg mỗi 6 tuần cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể dung nạp được. Dùng pembrolizumab trước khi hóa trị nếu chúng được dùng trong cùng một ngày.