Lựa chọn điều trị mới nhất trong ung thư tử cung

Chia sẻ bài viết này

Theo báo cáo mới nhất của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), tỷ lệ mắc hầu hết các loại ung thư đã giảm trong hai thập kỷ qua, trong khi tỷ lệ mắc ung thư tử cung lại tăng lên. Các bác sĩ bắt đầu chú ý đến tình trạng này và nhắc nhở phụ nữ lưu ý đến một số vấn đề chính của căn bệnh này.

According to statistics from the American Cancer Society (ACS), more than 90% of uterine cancers occur in the endometrium, called endometrial cancer. Early endometrial cancer has a good prognosis. According to the US Centers for Disease Control and Prevention, the five-year relative survival rate is estimated to be 80% to 90%. Because ung thư tử cung can usually be diagnosed early, its most typical symptoms are abnormal bleeding before and after menopause, weight loss and pelvic pain. For advanced metastatic patients, treatment options are very limited.

Recently, the US FDA approved the PD-1 inhibitor Keytruda (pabolizumab) in combination with the oral tyrosine kinase inhibitor Lenvima (Levatinib) to treat patients with specific advanced endometrial cancer. It is worth noting that these patients do not require high microsatellite instability (MSI-H) or mismatch repair defect (dMMR) types. As long as the disease continues to progress after receiving early systemic therapy and cannot receive curative surgery or radiotherapy, this new combination therapy can be accepted.

Cần phải đề cập rằng sự chấp thuận cấp tốc này đã được chấp thuận đồng thời ở Hoa Kỳ, Úc và Canada.

Sự chấp thuận dựa trên kết quả của một nghiên cứu trên 94 bệnh nhân có khối u ung thư nội mạc tử cung, không ai trong số họ là MSI-H hoặc dMMR. Ở những bệnh nhân này, tổng tỷ lệ đáp ứng (ORR) là 38.3%, bao gồm tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn (CR) 10.6% và tỷ lệ đáp ứng một phần là 27.7%. 69% (n = 25) bệnh nhân có thời gian đáp ứng (DOR) ≥ 6 tháng.

“Ít nhất 75% bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung không thuộc loại MSI-H hoặc dMMR, vì vậy việc chấp thuận liệu pháp này mang lại những lựa chọn điều trị mới và hy vọng cho hầu hết bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung.

Hiện tại, các tiến bộ nghiên cứu khác về ung thư nội mạc tử cung cũng được giới thiệu ngắn gọn tại đây:

01avelumab (kháng thể đơn dòng Bavincia) kết hợp với talazoparib (tarazopanib )

Một thử nghiệm do Konstantinopoulos dẫn đầu đã sử dụng chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch avelumab kết hợp với chất ức chế PARP talazoparib. (Chất ức chế điểm kiểm soát dọn đường cho hệ thống miễn dịch tấn công ung thư; chất ức chế PARP tiêu diệt tế bào ung thư bằng cách cản trở khả năng sửa chữa DNA bị hư hỏng của chúng.) Trong một thí nghiệm trước đây, avelumab đã được bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung “không ổn định” rất hiệu quả, nhưng về cơ bản là không hoạt động ở dạng bệnh “ổn định vi vệ tinh” (MSS) phổ biến hơn. Thử nghiệm sẽ khám phá liệu kết hợp avelumab với các chất ức chế PARP có hiệu quả hơn ở những bệnh nhân mắc bệnh MSS hay không.

02pembrolizumab (pabolizumab) kết hợp với mirvetuximab

A test combining the checkpoint inhibitor pembrolizumab with mirvetuximab. (Pembrolizumab targets an immune checkpoint protein called PD-1; mirvetuximab adds antibodies to drug molecules targeting key structures in rapidly dividing cancer cells.) The trial, led by Jennifer Veneris, MD, of the Gynecologic Oncology Project, will examine the combination Effectiveness in patients with MSS endometrial cancer.

03abemaciclib + LY3023414 + hormone therapy

Một thử nghiệm khác do Konstantinopoulos dẫn đầu sẽ kiểm tra sự kết hợp của thuốc nhắm mục tiêu abemaciclib + LY3023414 + liệu pháp hormone. (LY3023414 nhắm vào một loại enzym của tế bào ung thư gọi là PI 3 kinase; abemaciclib can thiệp vào một giai đoạn quan trọng của chu kỳ tế bào.) 70% đến 90% trường hợp ung thư nội mạc tử cung được nuôi dưỡng bởi estrogen và ban đầu đáp ứng với liệu pháp ngăn chặn hormone, nhưng cuối cùng lại tái phát. Bằng cách thêm abemaciclib và LY3023414 (chúng có thể chạm vào hai phần của cùng một con đường phân tử) cho liệu pháp ngăn chặn hormone, các nhà nghiên cứu hy vọng sẽ khắc phục được vấn đề kháng thuốc.

04AZD1775

A trial led by Joyce Liu, MD, MPH, director of clinical research at the Department of Gynecologic Oncology at Dana-Farber, used AZD1775 for patients with high-grade serous uterine cancer that account for 10-15% of endometrial cancer. Such cancers are aggressive and usually recur after standard treatment. The recently opened trial is based on a study led by Dr. Liu and Ursula Matulonis, director of the Dana-Farber Department of Gynecologic Oncology, showing that AZD1775 is active in a patient model with high-grade serous ung thư buồng trứng.

05dostarlimab (TSR-042)

Kết quả của thử nghiệm GARNET giai đoạn I / II đã được công bố gần đây và tỷ lệ hiệu quả tổng thể của thuốc ức chế PD-1 dostarlimab (TSR-042) đối với bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung tái phát hoặc tiến triển là gần 30%.

Ngoài ra, cả nhóm mất ổn định vi vệ tinh (MSI-H) và nhóm ổn định vi vệ tinh (MSS) đều tồn tại dai dẳng.

Dostarlimab (TSR-042) là một kháng thể đơn dòng chống PD-1 được nhân bản hóa bởi TESARO và AnaptysBio. Nó liên kết với thụ thể PD-1 với ái lực cao, do đó ngăn chặn liên kết của nó với các phối tử PD-L1 và PD-L2.

Kết quả cho thấy tỷ lệ có hiệu quả của toàn bộ dân số là 29.6%, tỷ lệ có hiệu quả của nhóm bệnh nhân MSI-H là 48.8% và tỷ lệ có hiệu quả trong nhóm MSS là 20.3%. Sáu bệnh nhân (2 MSI-H và 4 MSS) đã thuyên giảm hoàn toàn.

Sau thời gian theo dõi trung bình 10 tháng, 89% bệnh nhân được điều trị> 6 tháng và 49% bệnh nhân được điều trị trong> 1 năm. Ngoài ra, 84% bệnh nhân điều trị có hiệu quả vẫn đang tiếp tục điều trị.

Finally, in 85% of MSI-H responders, the total khối u burden was reduced by ≥50%, and 69% of patients with MSS had a total tumor burden of ≥50%.

Dostarlimab là một hy vọng mới trong điều trị ung thư nội mạc tử cung.

The researchers will start further III studies in the second half of 2019. Dostarlimab and chemotherapy will be combined with first-line treatment of endometrial cancer, and we look forward to obtaining promising results soon!

Mỗi thử nghiệm giải quyết những thiếu sót của điều trị tiêu chuẩn hoặc các vấn đề được tìm thấy trong các thử nghiệm thuốc mới trước đó. Ví dụ, hai thử nghiệm đầu tiên nhằm khắc phục tình trạng nghèo hiện nay miễn dịch ở những bệnh nhân mắc bệnh MSS. Loại thứ ba giải quyết vấn đề đề kháng với liệu pháp hormone, và loại thứ tư nhắm vào các dạng phụ cụ thể của ung thư nội mô.

Để tìm hiểu thêm về tiến bộ nghiên cứu mới nhất và kế hoạch thuốc tốt nhất cho bệnh ung thư nội mạc tử cung, chỉ những chuyên gia ung thư hàng đầu trong và ngoài nước có kinh nghiệm lâm sàng phong phú. Bạn có thể đăng ký tư vấn với các chuyên gia có thẩm quyền trong nước và quốc tế sau đây để được chẩn đoán và điều trị tốt nhất.

Theo dõi bản tin của chúng tôi

Nhận thông tin cập nhật và không bao giờ bỏ lỡ một blog nào từ Cancerfax

Thêm để khám phá

Liệu pháp tế bào CAR T dựa trên con người: Những đột phá và thách thức
Liệu pháp CAR T-Cell

Liệu pháp tế bào CAR T dựa trên con người: Những đột phá và thách thức

Liệu pháp tế bào CAR T dựa trên con người cách mạng hóa việc điều trị ung thư bằng cách biến đổi gen các tế bào miễn dịch của chính bệnh nhân để nhắm mục tiêu và tiêu diệt các tế bào ung thư. Bằng cách khai thác sức mạnh của hệ thống miễn dịch của cơ thể, những liệu pháp này cung cấp các phương pháp điều trị hiệu quả và phù hợp với từng cá nhân với khả năng thuyên giảm lâu dài ở nhiều loại ung thư khác nhau.

Tìm hiểu hội chứng giải phóng Cytokine: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Liệu pháp CAR T-Cell

Tìm hiểu hội chứng giải phóng Cytokine: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Hội chứng giải phóng Cytokine (CRS) là một phản ứng của hệ thống miễn dịch thường được kích hoạt bởi một số phương pháp điều trị như liệu pháp miễn dịch hoặc liệu pháp tế bào CAR-T. Nó liên quan đến việc giải phóng quá nhiều cytokine, gây ra các triệu chứng từ sốt và mệt mỏi đến các biến chứng có thể đe dọa tính mạng như tổn thương nội tạng. Việc quản lý đòi hỏi các chiến lược giám sát và can thiệp cẩn thận.

Cần giúp đỡ? Nhóm chúng tôi đã sẵn sàng để hỗ trợ bạn.

Chúng tôi muốn sự phục hồi nhanh chóng của bạn thân yêu và gần một người.

Bắt đầu trò chuyện
Chúng tôi đang trực tuyến! Trò chuyện với chúng tôi!
Quét mã
Chào bạn,

Chào mừng bạn đến với CancerFax!

CancerFax là nền tảng tiên phong chuyên kết nối các cá nhân đang đối mặt với bệnh ung thư giai đoạn nặng với các liệu pháp tế bào đột phá như liệu pháp CAR T-Cell, liệu pháp TIL và các thử nghiệm lâm sàng trên toàn thế giới.

Cho chúng tôi biết những gì chúng ta có thể làm cho bạn.

1) Điều trị ung thư ở nước ngoài?
2) Liệu pháp tế bào T CAR
3) Vắc xin ung thư
4) Tư vấn video trực tuyến
5) Liệu pháp proton